Câu hỏi: Bạn tôi trộm cắp tài sản trị giá 4.2 triệu của nhà người khác khi không có ai ở nhà, và chưa được sự đồng ý của chủ nhà, vậy có bị xử lý không, xứ lý thế nào ? theo quy định nào cấp nào có thẩm quyền giải quyết?
Trả lời: Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Thiên Nam đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật Thiên Nam xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến trộm cắp tài sản.
Một cá nhân khi có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự thì phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội của mình, độ tuổi là một trong các yếu tố quan trọng trong việc xác định năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 BLHS 2015 quy định:
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Vậy nên, một cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên đã có thể phải chịu trách nhiệm hình sự tuỳ thuộc vào loại tội phạm mà họ thực hiện. Trong trường hợp này bạn không nêu rõ độ tuổi của người có hành vi vi phạm, nên chúng tôi mặc nhiên cho rằng người này đã có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Trộm cắp tài sản là một loại tội phạm có cấu thành vật chất, tức là phải yêu cầu có hậu quả mất cắp xảy ra thì mới xử lý theo tội này được Điều 173 BLHS 2015 quy định:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
…
Xét trường hợp bạn nêu, người này thực hiện hành vi một cách lén lút để lấy đi tài sản trị giá 4,2 triệu đồng nên đã đủ dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp tài sản và có thể bị phạt tù đến 03 năm theo Điều 173 BLHS 2015. Khi có quyết định khởi tố vụ án, kết luận của cơ quan điều tra, và theo bản cáo trạng của viện kiểm sát thì toá án sẽ xét xử và đưa ra bản án thích hợp.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Thiên Nam về trộm cắp tài sản. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới Hotline phía dưới của Công ty Luật Thiên Nam để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.