Thứ bảy, 27/04/2024

Tạm đình chỉ vụ án

Dân sự

Câu hỏi: Vụ án của tôi bị tạm đình chỉ nhưng suốt một thời gian không thấy giải quyết . Tôi cứ đợi mãi nhưng không thấy bên Tòa án gửi giấy nói về việc giải quyể vụ án của tôi. Thời hạn tạm đình chỉ là bao lâu?

Trả lời: Đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật Thiên Nam giải đáp như sau:

  • Đối với vụ án dân sự:

– Căn cứ Điều 216 BLTTDS 2015 quy định về việc “ Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự” : “Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.

Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.”

– Mà theo Khoản 2 Điều 45 của Pháp lệnh tố tụng giải quyết vụ án dân sự 1989 quy định về “ Tạm đình chỉ giải quyết vụ án” : “ 1..

  1. Tòa án tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn”

=> Như vậy, thời hạn đình chỉ giải quyết vụ án thì phải thuộc vào nội dung của từng vụ việc. Nếu muốn tiếp tục được giải quyết, cần phải chứng minh lý do tạm định chỉ không còn.

  • Đối với vụ án hình sự

Căn cứ Khoản 1 Điều 281 quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

“ 1.Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật này;

b) Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;

c) Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.”

Căn cứ theo Điều 283 BLTTHS 2015 quy định về “ Phục hồi vụ án”:

“1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định phục hồi vụ án.

Trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi.

2.Trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo.

3.Quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

4.Khi phục hồi vụ án, Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.

Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.”

– Trong khoản 4 của Điều 283 “ .. Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.”  mà thời hạn chuẩn bị xét xử theo khoản 1 Điều 277 BLTTHS 2015 : “1. Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng từ ngày thụ lý vụ án..”

=> Như vậy, thời hạn giải quyết vụ việc, hủy bỏ tạm đình chỉ của vụ án sẽ không quá thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định Khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015. 

Trên đây là tư vấn của Luật Thiên Nam đối với vấn đề của bạn. Nếu có thắc mắc cần giải đáp, bạn có thể gọi đến Hotline của công ty để được các luật sư hỗ trợ trực tiếp