Thứ bảy, 27/04/2024

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự được pháp luật quy định như thế nào?

Dân sự

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự được pháp luật quy định như thế nào?

Trên thực tế hiện nay, khi các giao lưu dân sự ngày càng trở nên phổ biến hơn, các bên cũng dễ nảy sinh các tranh chấp, đặc biệt là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Vậy thì các chủ thể được quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình khi nào? Luật Thiên Nam sẽ giúp các bạn đi tìm câu trả lời nhé.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu

Các trường hợp nào không áp dụng thời hiệu khởi kiện?

Điều 155 BLDS năm 2015 quy định các trường hợp gồm:

  1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
  4. Trường hợp khác do luật quy định.

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng theo quy định tại Điều 429 BLDS năm 2015  là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Theo quy định tại Điều 157 BLDS năm 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

  1. Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện
  2. Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện
  3. Các bên đã tự hòa giải với nhau

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra các sự kiện nói trên.

Ngoài ra, Điều 156 BLDS năm 2015 còn quy định thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự gồm:

  1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

  1. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  2. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

– Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

– Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Trên đây là toàn bộ những giải đáp liên quan đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói chung và tranh chấp hợp đồng dân sự nói riêng. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được phương án tư vấn nhanh chóng, chính xác và hiệu quả nhất!