Thứ bảy, 27/04/2024

Tự ý sang tên đất thuộc sở hữu chung theo di sản thừa kế

Dân sự

Câu hỏi: Bố mẹ để lại di chúc mảnh đất cho các anh chị em trong gia đình. Sau đó một số cá nhân tự ý sang tên đất. Vậy, đất thuộc sở hữu chung của các anh chị em trong gia đình có được một cá nhân tự ý sang tên không?

Căn cứ vào pháp luật về dân sự, tại điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo đó, một di chúc được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện trên. Trong trường hợp trên, di chúc của bạn hợp pháp theo quy định của pháp luật, do vậy, di sản mà để lại cho các anh chị em trong gia đình là di tài sản chung của các anh chị em.

Đồng thời, theo quy định tại điều 209 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 209. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi người chỉ có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình. Trong trường hợp trên, mảnh đất là tài sản chung của các anh chị em. Do vậy, mỗi người chỉ có quyền và nghĩa vụ đối với mảnh đất tương tứng với phần quyền sở hữu của mình. Từ đó,một cá nhân không có quyền chuyển nhượng, sang tên toàn bộ mảnh đất đó mà không có sự đồng ý của những người khác.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Thiên Nam về quyền định đoạt đối với tài sản chung theo phần.  Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới Hotline của công ty phía dưới để gặp luật sư tư vấn tốt nhất.