Đất công ích được quy định như thế nào
Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013:
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Đất công ích được sử dụng cho những trường hợp sau:
- Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
- Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Đối với diện tích chưa được sử dụng thì UBND xã có thể cho cá nhân, tổ chức thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Thời hạn thuê không quá 5 năm, thông qua hình thức đấu thầu và trả tiền thuê đất.
Đơn vị có thẩm quyền cho thuê đất công ích
Trong cuộc sống thường nhật việc nảy sinh mâu thuẫn , phát sinh tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng thầu đất công ích thường xảy ra. Việc phát sinh tranh chấp này có rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là tranh chấp do UBND xã thu hồi đất trước thời hạn hợp đồng.
Hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê đất công ích xã.
- Quy định về thẩm quyền: Theo quy định tại điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất . Theo đó UBND cấp tỉnh sẽ có quyền ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp này.
- Quy định về bồi thường: Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 76 Luật đất đai 2013 quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại trong trường hợp nhà nước thu hồi đất công ích.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các khoản chi phí sau:
Chi phí san lấp mặt bằng;
– Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
– Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất…
Trong đó, hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất được nêu tại Điều 3 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT gồm các giấy tờ sau đây:
– Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
– Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.
– Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
Người có đất thu hồi không có một trong các loại giấy tờ nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương quyết định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Trên đây là những cơ sở pháp lý căn bản nhất trong trường hợp phát sinh tranh chấp hợp đồng thuê đất công ích